Tình hình không gian mạng ở Việt Nam
Tấn công AI, deepfake, IoT, Fileless: Các hình thức tấn công ngày càng tinh vi, sử dụng AI để làm nội dung giả mạo deepfake, tấn công fileless tận dụng bộ nhớ RAM. Các vụ tấn công nhằm vào cơ quan, tổ chức quan trọng tăng nhanh, thao túng và đánh cắp dữ liệu chiến lược[2].
Không gian mạng trở nên cực kỳ phức tạp, với nhiều phương thức tấn công mới như AI/deepfake, fileless malware, tấn công vào IoT/Blockchain, ransomware từ RaaS.
Chuyển đổi số ở Lai Châu
Về chủ trương: Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 09-NQ/TU, ngày 25/02/2022 về chương trình chuyển đổi số tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Đây là chủ trương lớn của Tỉnh, trong đó đặt ra mục tiêu trên tất cả các lĩnh vực. HĐND tỉnh cũng đã ban hành Nghị quyết 20/2023/NQ-HĐND ngày 13/7/2023 để thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan nhà nước. Đặc biệt, ngay sau Nghị quyết số 57-NQ/TW được ban hành, Tỉnh đã ban hành Chương trình hành động số 63-CTr/TU ngày 27/02/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW. Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết trên địa bàn tỉnh Lai Châu, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 2273/KH-UBND ngày22/5/2025 thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01/4/2025 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
Một số kết quả tích cực về chuyển đổi số Lai Châu: Xây dựng 24 cơ sở dữ liệu của các sở, ban, ngành và địa phương, như: Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức; Cơ sở dữ liệu đất đai, khám chữa bệnh, người có công… Hạ tầng số được đầu tư quan tâm: hệ thống họp trực tuyến được triển khai tới 193 điểm cầu. Số trạm BTS: 2.124; tổng số thuê bao điện thoại đạt 81,4% dân số. Tổng số km cáp quang: 15.843 km. Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang đến 100% xã. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng mạng Internet băng thông rộng, cáp quang đạt 41,95%. Chính quyền số:Cải cách thủ tục hành chính gắn với chuyển đổi số, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh được UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo. 100% văn bản điện tử trao đổi trong phạm vi toàn tỉnh, được ký số; Ứng dụng rộng rãi các nền tảng thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh toán; 100% doanh nghiệp thực hiện giao dịch điện tử trong các hoạt động về tài chính. Trung tâm giám sát an ninh mạng và điều hành thông minh tỉnh Lai Châu đã đưa vào hoạt động chính thức theo hướng hiện đại bằng các công nghệ mới. Tỉnh đã bố trí 82,64 tỷ đồng (đạt 1,09% tổng chi cân đối ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh) để thực hiện các nhiệm vụ đầu tư các dự án chuyển đổi. Kinh tế số: Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP của tỉnh từ năm 2021 – 2023 tương ứng là: 6,03%; 6,17%; 6,7%; năm 2024 đạt khoảng 6,4% (do Cục Thống kê chưa công bố). Xã hội số: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng mạng Internet băng thông rộng, cáp quang đạt 41,95% (44.372 số hộ gia đình có kết nối/ 105.784 tổng số hộ gia đình); Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh 309.434 đạt 62,45% (309.434 số dân trưởng thành/495.476 dân số tỉnh). Tỷ lệ dân số trưởng thành có sử dụng dịch vụ công trực tuyến 10.470 đạt 3,19% (10.470 tài khoản/327.906 dân số trong độ tuổi lao động).
“Biên giới số” một vấn đề cần làm rõ và quan tâm của các tỉnh miền núi biên giới Phía Bắc
Các tỉnh biên giới phía Bắc (trước 01/7/2025) gồm: Lào Cai[3], Lai Châu[4], Điện Biên[5], Sơn La[6], Hà Giang[7], Lạng Sơn[8] và Cao Bằng[9] với tổng dân số 5.281.373 người [trên 5,2 triệu người]; diện tích đất tự nhiên 62.042,31 km2[sau ngày 01/7 có dân số lớn hơn, diện tích lớn hơn]; với 2.025,17 km đường biên giới giáp với Trung Quốc, Lào. Có đặc điểm chung là tỉnh miền núi, nhiều đồng bào dân tộc cùng sinh sống, đa văn hóa, giàu bản sắc; trình độ dân trí còn hạn chế và nhiều phong tục, tập quán lạc hậu; địa hình núi cao, chia cắt, hiểm trở, giáp biên giới với Trung Quốc, Lào; kinh tế chậm phát triển. Một đặc trưng của các tỉnh biên giới phía Bắc là có vị trí đặc biệt quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế cửa khẩu, kinh tế vùng biên giới.
Tiềm năng nổi bật là kinh tế cửa khẩu: Lạng Sơn, Lào Cai là các nơi về xuất nhập khẩu với Trung Quốc; du lịch sinh thái, văn hóa: phát triển mạnh tại Sa Pa (Lào Cai), Mộc Châu (Sơn La), Đồng Văn (Hà Giang); Nông – lâm nghiệp là thế mạnh ở các vùng cao như Sơn La, Lai Châu; tuyến đầu giao thương với Trung Quốc, giữ vai trò “cửa ngõ” thúc đẩy hội nhập. Tuy nhiên, kinh tế vùng còn chậm phát triển; dân trí còn hạn chế, nhiều vùng tập quán canh tác lạc hậu; tỷ lệ hộ nghèo cao nhất cả nước.
Từ đó, vấn đề đặt ra cần quan tâm là “biên giới số”.
Các yếu tố cơ bản tiếp cận về biên giới số các tỉnh miền núi biên giới phía bắc:
Kinh tế số vùng biên giới: Do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhất là yếu tố lịch sử và điều kiện địa lý, tự nhiên khắc nghiệt, trình độ kinh tế - xã hội của vùng phát triển chậm, không đồng đều, lạc hậu. Cần đưa ra những chỉ số phát triển kinh tế số phù hợp với đặc trưng cơ cấu kinh tế nông – lâm nghiệp, sản xuất nông – lâm nghiệp là chủ yếu gắn với hoạt động kinh tế biên mậu, kinh tế cửa khẩu với nền kinh tế phát triển chậm, chưa bền vững.
Đặc sắc văn hóa số vùng biên giới: Những giá trị văn hóa của vùng, nhất là văn hóa các dân tộc thiểu số vốn được coi là đặc trưng, bản sắc độc đáo, nhưng có nguy cơ mai một. Các lễ hội, phong tục hay, truyền thống tốt ít được thực hành, sinh hoạt văn hóa bị suy giảm. Cần có chỉ số hoặc các nhiệm vụ chuyển đổi số/công nghệ số để thúc đẩy văn hóa các dân tộc thiểu số vùng biên giới, văn hóa đa sắc tộc – đang đứng trước nguy cơ mất bản sắc, khó duy trì sự tồn tại trong đời sống thực tiễn.
Chính quyền số vùng biên giới: Chính quyền vùng biên giới còn hạn chế về chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; hạ tầng công nghệ số rất khó khăn – thiếu đồng bộ. Do vậy cần có các chỉ tiêu và chỉ số, chương trình cụ thể và phù hợp với đặc điểm của vùng miền núi biên giới.
Công dân số vùng biên giới: Với trình độ dân trí thấp, đa ngôn ngữ, chất lượng giáo dục không đồng đều, khả năng và kỹ năng sử dụng công nghệ số ở mức hạn chế và ở mức thấp nhất cả nước. Cần có chính sách, chương trình phát triển công dân số sao cho phù hợp với tính chất, trình độ - văn hóa các dân tộc trong bảy tỉnh.
Du lịch số vùng biên giới: trải dài 2.025,17 km đường biên giới, có nhiều núi cao, có ngọn núi cao nhất Đông Nam Á, hiểm trở, cộng đồng các dân tộc sống đan xen, du lịch cộng đồng ngày càng nhân rộng và phát triển. Cần có các nhiệm vụ chuyển đổi số phù hợp, gắn với văn hóa – con người và điều kiện vốn có của vùng.
Quản lý rừng vùng biên giới: Rừng là nơi cư trú, sinh kế của các dân tộc thiểu số trong vùng, là môi trường để bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học. Tuy nhiên công tác quản lý và phát triển rừng trong vùng còn nhiều bất cập, nhất là ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quản lý rừng còn chưa đồng bộ, chưa có tính liên vùng, nhất là công nghệ số.
Y tế số vùng biên giới: công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân vùng dân tộc thiểu số trong vùng có nhiều kết quả đáng mừng. Nhưng đa số người dân còn chưa được thụ hưởng những thành tựu mà công nghệ số mang lại trong y tế. Do vậy cần có đầu tư trọng điểm về y tế số đối với vùng biên giới này.
Giáo dục số vùng biên giới: công tác giáo dục ngày càng tốt hơn so với trước đây, mạng lưới trường học được củng cố và phát triển, chất lượng giáo dục được nâng lên. Tuy nhiên với đa số là dân tộc thiểu số với ngôn ngữ riêng, văn hóa riêng, môi trường học tập vùng cao. Cần có chương trình giáo dục số có tính đặc trưng trong tổng thể chương trình giáo dục số toàn quốc, AI chuyển ngôn ngữ chung giữa các dân tộc trong vùng.
Trong dòng chảy chuyển đổi số mạnh mẽ, các tỉnh biên giới phía bắc không thể nằm ngoài dòng chảy chuyển đổi số chung của quốc gia và thời đại. Song với tiềm lực và nhiều yếu tố bất lợi, cần có chỉ số/chỉ tiêu và chương trình “đặc trưng vùng miền” để công cuộc chuyển đổi số thực sự thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh khu vực biên giới các tỉnh phía bắc, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu mà từng địa phương trong vùng đã đề ra./.
[1] Là một loại tấn công mạng mà Hacker sử dụng nhiều máy tính hoặc thiết bị bị nhiễm mã độc (gọi là botnet) để gửi một lượng lớn lưu lượng truy cập đến một máy chủ hoặc dịch vụ mục tiêu, làm cho máy chủ hoặc dịch vụ đó bị quá tải và không thể hoạt động bình thường, thậm chí ngừng hoạt động.
[2] https://baochinhphu.vn/nhieu-van-de-noi-com-ve-an-ninh-mang-va-du-bao-nam-2024-102240118155026211.htm
[3] Lào Cai: diện tích tự nhiên 6.364,25 km2, 203 km đường biên giới giáp tỉnh Vân Nam – Trung Quốc. Dân số 761,890 nghìn người (2021); có 27 dân tộc anh em sinh sống.
[4] Lai Châu: diện tích tự nhiên 9.068,78 km2, có 265,165 km đường biên giới giáp tỉnh Vân Nam – Trung Quốc. Dân số 470,51 nghìn người (2018); có 20 dân tộc anh em sinh sống.
[5]Điện Biên: diện tích tự nhiên 9.539,93 km2, có 455 km đường biên giới (tiếp giáp với Lào là 414,712 km; với Trung Quốc là 40,86 km). Dân số 625,089 nghìn người (2021); có 19 dân tộc anh em sinh sống.
[6] Sơn La: diện tích tự nhiên 14.174,5 km2, có 242 km đường biên giới tiếp giáp với Lào. Dân số 1.248,416 nghìn người (2019); có 12 dân tộc anh em sinh sống.
[7]Hà Giang: diện tích tự nhiên 7.884,37 km2; có 274 km đường biên giới giáp với Trung Quốc. Dân số 854,679 nghìn người (2021); có 19 dân tộc anh em sinh sống.
[8] Lạng Sơn: diện tích tự nhiên 8.310,09 km2; có trên 253 km đường biên giới giáp với Trung Quốc. Dân số 782,811 nghìn người (2019); có 07 dân tộc anh em sinh sống.
[9]Cao Bằng:diện tích tự nhiên 6.700,39 km2; có trên 333 km đường biên giới giáp với Trung Quốc. Dân số 537,978 nghìn người (2021); có 28 dân tộc anh em sinh sống.
Tác giả: Phạm Quang Cường - Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
Những tin cũ hơn
Thông tư Quy định yêu cầu kỹ thuật đối với phần mềm ký số, phần mềm kiểm tra chữ ký số và Cổng kết nối dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng
Thời gian đăng: 19/08/2025
lượt xem: 41 | lượt tải:17Quyết định số 1565/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Ban hành Kế hoạch nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình; cung cấp dịch vụ số mới được cá nhân hóa, dựa trên dữ liệu cho người dân và doanh nghiệp
Thời gian đăng: 31/07/2025
lượt xem: 44 | lượt tải:26Bộ tiêu chí và quy trình đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm
Thời gian đăng: 14/07/2025
lượt xem: 43 | lượt tải:20Thông tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh
Thời gian đăng: 03/07/2025
lượt xem: 72 | lượt tải:31Nghị quyết quy định mức thu phí trong thực hiện thủ tục hành chính thông qua dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Thời gian đăng: 25/06/2025
lượt xem: 93 | lượt tải:34Thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận một cửa và cổng dịch vụ công quốc gia
Thời gian đăng: 23/06/2025
lượt xem: 35 | lượt tải:34Luật Tổ chức chính quyền địa phương
Thời gian đăng: 24/06/2025
lượt xem: 82 | lượt tải:24Nghị quyết số 1670/NQ-UBTVQH15 về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Lai Châu
Thời gian đăng: 24/06/2025
lượt xem: 288 | lượt tải:43Kết luận số 167 về chủ trương thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy và đơn vị hành chính
Thời gian đăng: 24/06/2025
lượt xem: 122 | lượt tải:35Nghị định về tinh giản biên chế
Thời gian đăng: 14/07/2025
lượt xem: 55 | lượt tải:30Nghị định 150 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và UBND xã, phường đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Thời gian đăng: 24/06/2025
lượt xem: 739 | lượt tải:60Thông tư về sửa đổi bổ sung một số điều Thông tư số 07/2025/TT-BTC ngày 24/01/2025 của Bộ tài chính hướng dẫn việc xác định nguồn kinh phí và lập dự toán quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách quy định tại Nghị định số 178
Thời gian đăng: 25/06/2025
lượt xem: 56 | lượt tải:32Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 09/6/2025 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia
Thời gian đăng: 04/07/2025
lượt xem: 127 | lượt tải:49Công điện số 72/CĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Về tiếp tục đẩy mạnh cao điểm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Thời gian đăng: 04/06/2025
lượt xem: 57 | lượt tải:48Chỉ thị số 13/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Về tăng cường công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong tình hình mới
Thời gian đăng: 04/06/2025
lượt xem: 60 | lượt tải:33Thông tư số 03/2025/TT-BKHCN quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Khoa học và Công nghệ
Thời gian đăng: 03/07/2025
lượt xem: 155 | lượt tải:52Công điện số 65/CĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Về mở đợt cao điểm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Thời gian đăng: 04/06/2025
lượt xem: 101 | lượt tải:30Tăng cường sự lãnh đạp của Đảng đối với công tác thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng về phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực thành pháp luật của Nhà nước
Thời gian đăng: 29/04/2025
lượt xem: 50 | lượt tải:79Triển khai áp dụng, sử dụng các định mức, đơn giá, mức chi trong quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng ngân sách nhà nước
Thời gian đăng: 04/04/2025
lượt xem: 68 | lượt tải:180Thành lập ban chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 57-NQ/TW của Bộ chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia tỉnh Lai Châu
Thời gian đăng: 25/04/2025
lượt xem: 513 | lượt tải:116